Trong trường hợp cần phải xác minh, thì hạn vận nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Trong hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy má hợp thức, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện hôn phối theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký thành thân cho hai bên nam, nữ. D) Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian ngụ ở nước ngoài), mà UBND cấp xã, nơi công nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu bổn phận về việc cam đoan”.
Việc công nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận. Cụ thể: “. Việc công nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể công nhận trực tiếp vào tờ khai đăng ký thành thân hoặc bằng giấy công nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của nghị định này.
Thủ tục thành hôn, được quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch như sau: Khi đăng ký hôn phối, hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình giấy chứng minh dân chúng.
Đại diện UBND cấp xã (phường) đề nghị hai bên cho biết ý muốn tự nguyện hôn phối, nếu hai bên đồng ý thành thân, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký thành hôn và giấy chứng thực thành thân. Bản sao giấy chứng thực thành thân được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Đáp pháp luật. Đáp: Theo quy định tại điểm d khoản 2 Mục II Thông tư số 01/2008/TT-BTP, chỉ dẫn thực hiện Nghị định 158/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành, thì đối với những đối tượng du học sinh được giải quyết như những trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước hôn phối với nhau.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Trong trường hợp một người trú ngụ tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký thành thân tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trú ngụ về tình trạng hôn nhân của người đó.
Hai bên nam, nữ ký vào giấy chứng nhận thành thân và sổ đăng ký hôn phối, chủ toạ UBND cấp xã (phường) ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính giấy chứng thực hôn phối, giải thích cho hai bên về quyền và bổn phận của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.